Part 5 TOEIC được đánh giá là phần thi dễ thở nhất trong phần Reading, bởi đây là phần các bạn có thể vận dụng những kiến thức ngữ pháp mình đã học để làm bài. Tuy nhiên, phần này lại đòi hỏi chúng ta phải có khả năng tổng hợp kiến thức và phân bổ thời gian làm bài sao cho hợp lý. Vì vậy trong bài viết này FireEnglish sẽ chia sẻ với các bạn chiến lược để chinh phục TOEIC Reading part 5 đạt max điểm.
1. Sơ lược về Part 5 TOEIC
Như các bạn cũng đã biết, theo format mới nhất thì phần thi TOEIC test part 5 đã được giảm xuống còn 30 câu. Mỗi câu hỏi tương ứng với 4 câu trả lời A, B, C, D và chúng ta sẽ chọn ra một đáp án đúng nhất. Chỉ cần bạn chăm luyện part 5 TOEIC này thì có thể dễ dàng đạt điểm cao.
Ở phần thi này, các bạn sẽ được kiểm tra trình độ ngữ pháp và từ vựng của mình. Về cấu trúc ngữ pháp, các bạn cần nắm rõ các thì, câu đảo ngữ, câu điều kiện, câu bị động, mệnh đề quan hệ và sự hòa hợp giữa chủ ngữ với động từ. Về phần từ vựng, các bạn cũng phải vững kiến thức về đại từ, loại từ, liên từ, giới từ, từ đồng nghĩa, trái nghĩa.
Có 6 dạng bài thường hay xuất hiện nhất:
- Dạng 1: Meaning (Nghĩa của từ)
- Dạng 2: Preposition (Giới từ)
- Dạng 3: Relative Pronoun (Đại từ quan hệ)
- Dạng 4: Word form (Từ loại)
- Dạng 5: Connecting word and Adverb-clause (Từ nối và Mệnh đề trạng ngữ)
- Dạng 6: Pronoun / Reflexive / Possessive adjectives (Đại từ, đại từ phản thân, tính từ sở hữu)
2. Chiến lược chinh phục Part 5 TOEIC
Dạng 1: Meaning (Nghĩa của từ)
Với dạng bài này để có thể lựa chọn đáp án đúng thì chỉ có một cách đó là các bạn phải mở rộng vốn từ vựng của mình. Bởi khi bạn hiểu được nghĩa của câu hỏi, nghĩa của từ thì bạn sẽ dễ dàng chọn được đáp án chính xác. Còn nếu bạn không biết nghĩa của từ vựng thì sẽ rất khó để có thể suy luận ra nghĩa của từ ở trong câu hỏi vì bạn không có dữ liệu hoặc căn cứ nào cả.
Eg: An old restaurant on 7th Ave. will be rebuilt into the stylish restaurant Citadela with a seating _______ for up to 150 guests.
- capacity
- intensity
- aptitude
- preparation
Để trả lời được câu này thì bạn cần phải hiểu được nghĩa của các từ đã cho
- capacity (n) sức chứa
- intensity (n) độ mạnh, cường độ
- aptitude (n) năng lực, khả năng
- preparation (n) sự chuẩn bị
⇒ Đáp án là A
⇒ Dịch: Một nhà hàng cũ ở số 7 phố Ave sẽ được xây dựng lại thành 1 nhà hàng hiện đại Citadela với sức chứa tới 150 khách hàng.
Dạng 2: Preposition (Giới từ)
Thay vì chọn từ vựng như ở trên thì với dạng bài này yêu cầu chúng ta phải lựa chọn một giới từ phù hợp với phía trước hoặc sau chỗ trống để hoàn chỉnh cụm từ. Để làm tốt dạng bài này cũng không có mẹo nào khác ngoài việc bạn phải bạn phải học thuộc các cụm giới từ và làm thật nhiều bài tập để có thể nhớ giới từ nào đi với danh từ, tính từ, động từ nào.
Dưới đây là một số giới từ đi kèm tính từ, danh từ, động từ thông dụng hay gặp:
Eg: A new strategic plan——- increasing productivity was introduced at the last meeting of the board of directors.
- in
- by
- for
- to
⇒ Đáp án là C (vì cấu trúc plan for: để làm gì)
⇒ Dịch: Một kế hoạch chiến lược cho việc tăng năng suất đã được giới thiệu ở buổi họp giám đốc trước.
Dạng 3: Relative Pronoun (Đại từ quan hệ)
Đối với dạng câu hỏi xác định chỗ trống là: who, whom, which, what or whose. Các bạn cần lưu ý phải xác định được từ loại của chỗ trống cần điền là gì? Ví dụ cần một chủ ngữ, tân ngữ hay là sở hữu?
Eg: Should you require special leave for reasons other than ——- listed in the company regulations, please discuss the matter with the Personnel Department.
- who
- whom
- them
- those
⇒ Đáp án là D (vì đây là một mệnh đề quan hệ chủ ngữ có chủ ngữ là danh từ chỉ vật nên chỉ có thể chọn “those”)
⇒ Dịch: nếu bạn yêu cầu một trường hợp dời đi đặc biệt vì lý do không có trong danh sách đưa ra trong điều lệ công ty, hãy thảo luận vấn đề này với ban tổ chức nhân công.
Dạng 4: Word form (Từ loại)
Dạng này khá dễ kiếm điểm, bạn chỉ cần phải xác định được vị trí này cần điền danh từ, động từ, hay tính từ, xác định được dạng thức của động từ ở dạng “V-ing” hay “to V”.
Câu hỏi trong dạng này chủ yếu thuộc các cấu trúc ngữ pháp sau:
- Prep + N/V-ing: sau giới từ là danh từ hoặc V-ing
- a/the + (adv + adj + N) = a/the + N phrase: Trước danh từ là tính từ, trước tính từ là trạng từ.
- to be + adv + V-ed/V-ing
- adv + V hoặc V + adv
- Câu chủ động: S + Make, Have, Let + Sb + Do something.
- Câu bị động: S + Causative Verb + O + Past Participle
- Câu điều kiện loại 0: If S + V(s/es), S + V(s/es)
- Câu điều kiện loại 1: If + S + V (e/es), S + will/ may/ can + V bare
- Câu điều kiện loại 2: If + S + V2/ed, S + would/could/should + V bare
- Câu điều kiện loại 3: If + S + had + V3/ed, S + would + have V3/ed
- Câu điều kiện loại 4: If + S + had + V3/Ved, S + would + V
Eg: The operations department was pleased with the overwhelming ___ to the posting for volunteers to help with the annual company picnic.
- respond
- response
- responded
- responsive
⇒ Đáp án là B (cần 1 danh từ bổ nghĩa cho tính từ overwhelming)
⇒ Dịch: Phòng điều hành vui mừng với những phản hồi bất ngờ tới thông báo tìm tình nguyện viên để giúp đỡ trong chuyến dã ngoại hàng năm của công ty
Dạng 5: Connecting word and Adverb-clause (Từ nối và Mệnh đề trạng ngữ)
Đối với dạng bài này bạn cần nắm rõ cách sử dụng của các từ nối như “for, and, nor, but, or, yet, so”, các liên từ tương quan như “both…and, either…or, neither….nor, not only….but also, would rather…than, no sooner…than, whether…or, hardly…when”, hay các mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian như “before, after, since, until, once, as soon as, as/when, while”.
Eg: Frank Truner who was interviewed on Friday will be assigned to either the research department ——- the marketing department.
- but
- or
- and
- neither
⇒ Đáp án là B (cấu trúc either .. or)
⇒ Dịch: Frank Truner người mà được phỏng vấn vào thứ 6 sẽ được giao tới phòng nghiên cứu hoặc marketing
Dạng 6: Pronoun / Reflexive / Possessive adjectives (Đại từ, đại từ phản thân, tính từ sở hữu).
Khi làm dạng bài này chúng ta cần lưu ý chỗ trống cần điền là chủ ngữ hay tân ngữ? Nếu chúng ta cần điền một tân ngữ thì tân ngữ này có liên quan đến chủ ngữ ở đề bài không? Dạng này tuy không khó nhưng đòi hỏi các bạn phải cẩn thận để tránh bị mất điểm oan.
Eg: Ms.Ryerson and Mr. Nunez were recognized for ___ effort in contributing to the success of the awards banquet.
- their
- theirs
- them
- they
⇒ Đáp án là A (cần tính từ bổ nghĩa cho danh từ effort)
⇒ Dịch: Bà Ryerson và ông Mr.Nunez được công nhận do nỗ lực của họ nhằm đóng góp vào sự thành công của lễ trao giải.
3. Một số bẫy thường gặp trong Part 5 TOEIC
“Cơ bản” không có nghĩa là Part 5 TOEIC sẽ dễ hoàn toàn, thật chất sẽ có một số câu mang tính chất “bẫy” rất nhiều. Vì vậy để giúp các bạn tránh làm rơi điểm số ở những câu này thì FireEnglish sẽ giúp các em phân tích từng loại bẫy cũng như mẹo làm bài để mọi người có thể đạt điểm số tuyệt đối cho Part 5 nha!
Bẫy 1: Bẫy vượt thời gian
a. Thì hiện tại dùng để nói về lịch trình
Eg: The train ______ at 3 p.m tomorrow.
- will arrive
- arrives
- arrived
- arriving
Bẫy: Mặc dù từ “tomorrow” là một định danh của thì tương lai đơn, nhưng đáp án đúng của câu này lại là B. The train arrives at 3 p.m tomorrow. (không phải will arrive)
Cách tránh bẫy: Khi nói đến lịch trình (của tàu hỏa, ô tô, máy bay,…) hoặc các sự kiện nhất định xảy ra theo thời gian biểu, cho dù điều đó xảy ra trong tương lai gần (tomorrow, tomorrow afternoon,…) thì các bạn vẫn sử dụng thì hiện tại đơn.
b. Thì hiện tại tiếp diễn dùng để diễn tả các hành động đã được lên kế hoạch từ trước
Eg: My boss ______ to Australia next month to open a new business.
- travels
- will travel
- is traveling
- traveling
Bẫy: Khi nhìn thấy từ khóa “next month”, nhiều bạn sẽ vội vàng chọn đáp án B: will travel. Tuy nhiên, vì đây là sự việc đã được lên kế hoạch trước và chắc chắn sẽ xảy ra (không phải hành động quyết định lúc nói) nên chúng ta chọn đáp án C (is traveling)
Vậy thì hiện tại tiếp diễn không chỉ dùng để nói về những hành động đang xảy ra mà còn dùng để mô tả các hành động đã được lên kế hoạch từ trước
c. Sử dụng thì tương lai để suy đoán
Eg: Experts predict that the interest rates ______ left unchanged.
- is
- was
- will be
- being
Bẫy: Trong câu trên, vế đầu tiên của “Experts predict that …” là thì hiện tại đơn, thông thường, vế sau của câu cũng sẽ phải sử dụng thì hiện tại đơn (nhiều bạn sẽ chọn Đáp án A). Tuy nhiên, từ “predict” lại mang ý nghĩa dự đoán, do đó chúng ta cần sử dụng thì tương lai đơn (Đáp án C – will be).
Mẹo để tránh bẫy: Để tránh cái bẫy này, các bạn hãy nhớ mẫu câu sau:
S + think / predict / be sure / expect that + S + V (thì tương lai đơn)
Bẫy 2: Câu giả định
Eg: The scholarship committee requires that he _______ to a college that is within the state of Minnesota.
- go
- goes
- going
- went
Bẫy: Thông thường, theo quy tắc chia động từ, động từ theo sau chủ ngữ He (ngôi thứ 3 số ít) sẽ được chia ở dạng “s/es”. Vì vậy nhiều bạn sẽ dính bẫy ở câu này và chọn đáp án B (goes). Tuy nhiên, câu trả lời đúng phải là A (go).
Mẹo để tránh bẫy: Để tránh cái bẫy này, chúng ta cần nhớ cấu trúc của câu giả định:
S1 + suggest/ recommend/ request/ as/ require/ demand/ insist … + S2 + (should) + V bare
It + be +crucial/ vital/ essential/ mandatory/ necessary/ … + (that) + S + (should) (not) +V bare
Bẫy 3: Tính từ
Eg: Sea Sapphire Cruises is ______ to announce the launch of their newest luxury ocean liner.
- pleased
- pleasure
- pleasant
- pleasing
Bẫy: phải hiểu nghĩa và từ loại của từng từ để tìm câu trả lời chính xác là câu A quá khứ phân từ (bị động)
- niềm vui (danh từ)
- dễ chịu (tính từ – dùng để chỉ bản chất của con người, sự vật và sự việc)
- là hiện tại phân từ (chủ động)
Chúng ta có thể hiểu câu này như sau:
The launch of their newest luxury ocean liner made the company “Sea Sapphire Cruises” very happy
=> Sea Sapphire Cruises is pleased to announce the launch of their newest luxury ocean liner
Do đó, từ cần điền là quá khứ phân từ, đáp án là A.
Mẹo tránh bẫy:
Đây là một trong những bẫy “kinh điển” mà ngay cả những người thành thạo tiếng anh cũng có thể bị lừa. Nguyên nhân chính là do ‘’ảo tưởng” vì nghĩ rằng khi thêm các từ “ing” và “ed” vào động từ, động từ sẽ trở thành Tính từ. Tuy nhiên trên thực tế, nhiều từ khi chuyển thành tính từ lại có đuôi như: -ive, -able, -ible, -al, -ful,…
Các bạn nhớ rằng nếu từ cần điền dùng để chỉ các thuộc tính và trạng thái, thì hãy chọn tính từ “tiêu chuẩn”, còn trong trường hợp gây ra tác động hoặc bị ảnh hưởng, hãy chọn phân từ.
Bẫy 4: Các từ gần giống âm với nhau
Eg: Remember that work-life balance issues can ______ anyone in any stage of the life cycle.
- effect
- effective
- affect
- affection
Bẫy: Trong ví dụ này, “can” là động từ khuyết thiếu, vì vậy từ cần điền là động từ nguyên mẫu. Chỉ có đáp án C thỏa mãn về nghĩa lẫn ngữ pháp. Vậy đáp án đúng là C. Tuy nhiên, cái bẫy ở đây là nhiều bạn sẽ chọn đáp án A: Effect vì nhầm lẫn với từ Affect. (Effect là danh từ – ảnh hưởng)
Mẹo để tránh bẫy: Có một số cặp từ dễ dùng nhầm trong tiếng Anh vì chúng được phát âm gần giống nhau hoặc giống nhau nhưng lại có ý nghĩa và cách sử dụng hoàn toàn khác nhau.
Vì vậy các bạn cần luyện tập nhiều cũng như học thuộc các cặp từ đó. Hãy nhớ sự khác biệt giữa các cặp từ có nghĩa khác nhau như:
- accept (v): chấp nhận và except (v): ngoại trừ
- affect (v): ảnh hưởng; effect (n): hiệu quả
- hardly (adv): hầu như không vs rarely (adv): hiếm khi
- lose (v) mất vs loose (adj): rộng/ lỏng
- site: vị trí và sight: cảnh
BẪY 5: Câu đảo ngữ
Eg: Never ______ such a beautiful girl.
- did I see
- do I see
- have I seen
- am I seeing
Bẫy: Câu đảo ngữ có thể đã quá quen thuộc với nhiều người, tuy nhiên cấu trúc câu chứa các trạng từ: never (không bao giờ), rare (hiếm), seldom (hiếm khi) không phải ai cũng biết cách sử dụng chính xác.
Thoạt nhìn, khi nói đến cấu trúc đảo ngữ, tất cả các câu trả lời đều đúng (chúng trợ động từ trước chủ ngữ). Tuy nhiên, đảo ngữ với những trạng từ này thường được sử dụng với động từ chia ở thì hoàn thành và thường dùng để mang hàm ý chỉ sự so sánh.
Vậy câu trả lời đúng là C.
Mẹo để tránh bẫy: Chú ý khi cấu trúc của câu đảo chữ có chứa các trạng từ: never, rare, seldom.
Bẫy 6: Sự tương thích giữa chủ ngữ và động từ
a. A number of / The number of
“A number of” và “The number of” là 2 cụm mà nhiều bạn cũng hay nhầm lẫn trong part 5 TOEIC nhất, hãy cùng xem ví dụ sau nha:
The number of unemployed college students ______ increases.
- is
- are
Bẫy: Nếu vội vàng, chúng ta sẽ nghĩ rằng “sinh viên tốt nghiệp” là số nhiều nên sẽ chia động từ to be ở dạng số nhiều và chọn đáp án B. Nhưng ‘’it’s a trap man’’, câu trả lời đúng phải là A.
Mẹo để tránh bẫy:
Cách duy nhất là nhớ cấu trúc sau:
- The number of + danh từ + V chia số ít
- A number of + danh từ+ V chia số nhiều
Để dễ phân biệt, hãy nhớ: ‘the number’ dùng để chỉ một cụm; ‘A number of’ là số lượng
b. Chủ ngữ chứa liên từ
Cấu trúc của một câu sẽ phức tạp hơn khi có sự xuất hiện của các liên từ both, either … or …
Eg: Either he or his friends ______ you with your homework every day.
- help
- helps
- has helped
- helped
Bẫy: Trong câu trên, chúng ta nên chia động từ theo chủ ngữ “he” hay “his friends” ? câu trả lời là chia động từ theo chủ ngữ gần nhất chính là đáp án A.
Mẹo tránh bẫy:
Bạn nên học thuộc các cấu trúc câu sau:
- Both A and B + động từ chia số nhiều
- Either A or B / Neither A or B / Not A but B / Not only A but also B + động từ chia theo chủ ngữ gần nhất
Bên trên là tất tần tật những chiến thuật chinh phục TOEIC part 5 mà bạn cần phải nắm chắc nhé! FireEnglish hy vọng các bạn sẽ làm bài thi thật hệu quả và đạt max điểm với chiến thuật này nha.
Ngoài ra, FileEnglish muốn giới thiệu đến các bạn khóa học TOEIC online đầu ra 750 do chính thầy Quý Lửa TOEIC 980 đứng lớp. Khóa học này đảm bảo cung cấp đầy đủ các kiến thức cần thiết giúp các thí sinh đạt được mục tiêu chinh phục điểm TOEIC cao trong tương lai.