Ngữ pháp TOEIC: Mệnh đề trạng ngữ (Adverbial Clause)

mệnh đề trạng ngữ

Trong tiếng Anh, có rất nhiều loại mệnh đề trạng ngữ như: Adverbial Clause chỉ thời gian, nơi chốn, cách thức, nguyên nhân, kết quả…… Mỗi loại Adverbial Clause được bắt đầu bởi các từ cụ thể. Vậy Adverbial Clause là gì? Adverbial Clause là loại mệnh đề có chức năng làm trạng ngữ trong câu.

1. Mệnh đề trạng ngữ là gì?

mệnh đề trạng ngữ

Mệnh đề trạng ngữ là mệnh đề có chức năng ngữ pháp của một trạng ngữ (bổ nghĩa cho một mệnh đề khác) trong câu, bổ sung ý nghĩa cho một mệnh đề khác. Có nhiều loại như mệnh đề chỉ kết quả, nguyên nhân, nơi chốn, thời gian, cách thức…

Các mệnh đề trạng ngữ thường được gọi là mệnh đề phụ do không diễn tả được một ý trọn vẹn và không thể đứng độc lập. Nói cách khác, chúng phải đi với một mệnh đề chính.

2. Các loại mệnh đề trạng ngữ trong tiếng anh

Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian

Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian

Adverbial Clause chỉ thời gian thường bắt đầu bằng các từ sau:

  • When (khi mà)

Ví dụ: When they come, I will be ready.

  • While (trong khi)

Ví dụ: I am watching a movie while they are walking.

  • Before (trước khi)

Ví dụ: My father often drinks wine before he goes to bed.

  • After (sau khi)

Ví dụ: They went to the movies after they had finished the exam.

  • Since (từ khi)

Ví dụ: I haven’t met her since she graduate from school.

Chú ý: “since” thường được dùng trong thì hiện tại hoàn thành.

  • As (khi mà)

Ví dụ: I met them as I was in the supermarket.

Chú ý: Trong mệnh đề có các từ when, as, while đôi khi có sự khác nhau giữa các thì của động từ, nhưng Adverbial Clause không bao giờ ở thì tương lai. Nếu mệnh đề chính ở tương lai thì Adverbial Clause ở thì hiện tại thường.

  • Till/ until (cho đến khi)

Ví dụ: I’ll wait till/ until my sister comes back.

  • As soon as (ngay khi mà)

Ví dụ: As soon as Mark heard the news, he ran to the hospital.

  • Just as (ngay khi)

Ví dụ: Just as Jim walked into the room, everyone clapped their hands.

  • Whenever (bất cứ khi nào)

Ví dụ: I am a phone call away whenever you need me

Mệnh đề trạng ngữ chỉ nơi chốn

Adverbial Clause chỉ nơi chốn là mệnh đề có chức năng làm trạng ngữ chỉ nơi chốn trong câu. Mệnh đề này được bắt đầu bằng where (nơi mà) và wherever (bất cứ nơi nào).

Ví dụ:

  • The dog will follow wherever you go.
  • She asked where I live.
mệnh đề trạng ngữ
Các loại Adverbial Clause

 

Mệnh đề trạng ngữ chỉ nguyên nhân

Adverbial Clause chỉ nguyên nhân là mệnh đề có vai trò nêu nguyên nhân của sự vật, hiện tượng trong câu.

Mệnh đề  này được bắt đầu bằng because, since, as, seeing that….. (đều có nghĩa là bởi vì.)

Ví dụ:

  • Because he is sick, he can not go camping.
  • Since the fighter is too light, he can’t attend the tournament.
  • Seeing that he is late, he was disqualified from the examination.
  • As my mother was tired, she goes to bed early.

DOWNLOAD NGAY: Trọn bộ các bộ đề ETS, Hacker, Taking TOEIC mới nhất format 2020

Mệnh đề trạng ngữ chỉ cách thức

Adverbial Clause chỉ cách thức có vai trò làm trạng ngữ chỉ cách thức trong câu. Mệnh đề này thường bắt đầu bằng as hay as if, đều có nghĩa: Như là, như.

  • As: Như là

Ví dụ: He graduates as his parents expected.

  • As if: Như thể là

Mệnh đề bắt đầu với as if thường là mệnh đề giả định, diễn tả sự việc không có thật.

Ví dụ: She looks as if she is going to cry.

Ví dụ: He said as if I was all wrong.

Ví dụ: They look as if they were guilty.

Mệnh đề trạng ngữ chỉ mục đích

Adverbial Clause chỉ mục đích là mệnh đề có vai trò làm trạng ngữ chỉ mục đích trong câu. Mệnh đề này thường bắt đầu bằng so that, in order that, đều có nghĩa là để mà.

Ví dụ:

  • The tour guide explains the rules very carefully so that everyone will know what to do.
  • My mom makes breakfast in order that I can eat it before going to school.

Mệnh đề trạng ngữ chỉ sự tương phản

Là mệnh đề có vai trò làm trạng ngữ chỉ sự tương phản trong câu. Mệnh đề này thường bắt đầu bằng các từ như sau: although, though, even though (Mặc dù), but (Nhưng)…..

Ví dụ: Although/ Though/ Even Though the weather is bad, my husband still goes to work.

Ví dụ: I love eating this hamburger but I can’t eat it too much.

3. Vị trí mệnh đề trạng ngữ trong tiếng Anh

Mệnh đề trạng ngữ bổ nghĩa cho động từ

Mệnh đề trạng ngữ có thể được đặt ở bất cứ đâu vì loại mệnh đề này không có vị trí cố định trong câu.

Ví dụ: I watered the flowers because it was so hot today.

→ Because it was so hot today, I watered the flower.

Ví dụ: He looks annoyed as she hasn’t come yet.

→ As she hasn’t come yet, he looks annoyed.

Trong các ví dụ trên, “because it was hot today” bổ nghĩa cho động từ “watered”. Tương tự, mệnh đề “she hasn’t come yet” bổ nghĩa cho động từ “looks”.

Mệnh đề trạng ngữ bổ nghĩa cho tính từ/trạng từ

Loại mệnh đề này thường được đặt sau từ mà nó bổ nghĩa, nghĩa là đặt sau tính từ, trạng từ trong câu. 

Ví dụ: Looking directly at the sun may damage your eyes if you don’t wear sunglasses.

Ví dụ: You look terrified as if you’d seen a ghost.

Mệnh đề trạng ngữ tỉnh lược

Vị trí của mệnh đề tỉnh lược được đặt như mệnh đề đầy đủ. 

Ví dụ: While eating, he talked nonstop.

→ While [he was] eating, he talked nonstop.

4. Mệnh đề trạng ngữ rút gọn

Muốn biết mệnh đề trạng ngữ rút gọn được tổ chức như thế nào thì đầu tiên, bạn cần nắm được quy tắc chung của việc rút gọn trong câu phải thỏa mãn hai yếu tố sau:

Hai mệnh đề trong câu bắt buộc phải có cùng chủ ngữ.

Trong câu thường phải có một liên từ nối hai mệnh đề như: as, before, while, although,…

Khi đã đáp ứng đủ hai điều kiện trên, chúng ta rút gọn mệnh đề trạng ngữ bằng cách bỏ chủ ngữ ở một mệnh đề và chuyển động từ thành V-ing. Tuy nhiên, tùy trường hợp mà ta có thể lược bỏ ít hoặc nhiều thành phần câu.

Về cách rút gọn thì có 2 thể thức: câu chủ động, câu bị động

Câu chủ động

  •  Cấp độ 1: Lược bỏ chủ ngữ

Lược bỏ chủ ngữ ở mệnh đề trạng ngữ (mệnh đề phụ, mệnh đề có liên từ), động từ chính trong câu chuyển thành V-ing, trường hợp có “to be” thì khi rút gọn sẽ là being.

Ví dụ: 

When she looked at the pictures, she found a familiar face. → Looking at the pictures, she found a familiar face. 

  •  Cấp độ 2: Lược bỏ cả chủ ngữ lẫn liên từ

Tương tự như cấp độ 1, nhưng ta có thể bỏ luôn cả liên từ.

Ví dụ: When Anna came home, she saw a cat → Coming home, Anna saw a cat

Lưu ý: Đối với các mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian, để nhấn mạnh thời gian hoặc hành động nào xảy ra trước, ta có thể dùng having + V3/ed để rút gọn chúng.

Ví dụ:  After she finishes his work, she goes to the cinema → After finishing his work, she goes to the cinema.

Câu bị động

  • Cấp độ 1: Chỉ rút gọn chủ ngữ

Ở cấp độ này, chúng ta lược bỏ chủ ngữ ở mệnh đề trạng ngữ, động từ “to be” sẽ biến thành being, theo sau là V3/-ed như bình thường.

Ví dụ:

As he is called a liar, he becomes angry → As being called a liar, he becomes angry.

  •  Cấp độ 2: Rút gọn chủ ngữ và to be

Tương tự như cấp độ 1, nhưng lúc này ta có thể bỏ cả being và chỉ giữ lại mỗi liên từ và động từ V3/-ed

Chú ý: với các liên từ (ví dụ như because of) bắt buộc theo sau phải là N/V-ing.

Ví dụ:  As he is called a liar, he becomes angry → As called a liar, he becomes angry.

  • Cấp độ 3: Rút gọn cả liên chủ ngữ và to be

Trong mệnh đề trạng ngữ dạng bị động, đây là hình thức rút gọn cao nhất. Ở cấp độ này, cả liên từ, chủ ngữ lẫn động từ trong câu đều được lược bỏ, và chỉ giữ động từ V3/-ed. Cách thức rút gọn này rất dễ bị nhầm lẫn với cách rút gọn mệnh đề quan hệ – dạng bị động.

Ví dụ:  As he is called a murder, he becomes depressed. → Called a murder, he becomes depressed.

Lưu ý: Việc rút gọn cả liên từ, chủ ngữ, động từ có thể được áp dụng nếu đằng sau động từ là một cụm danh từ.

Ví dụ: As he is a king of the Anunnaki, he was worshiped by his descendants → As being a king of the Anunnaki, he was worshiped by his descendants.

Bài tập ôn luyện

Dưới đây là bài tập mà thầy đã tổng hợp và biên soạn để các bạn có thể hiểu rõ hơn về ngữ pháp này khi áp dụng lý thuyết. 

Tải bài tập về máy: https://drive.google.com/open?id=1JZY-JPPLZrHQGGmRk3lXOWA8hwLRZqGygXPwreKO-wc

Trên đây là các lý thuyết cơ bản của mệnh đề trạng ngữ giúp mọi người có thể hiểu rõ hơn về phần ngữ pháp tiếng Anh này, cũng như là dễ dàng giải quyết các bài tập ngữ pháp TOEIC có trong đề thi. 

Để giúp các bạn hiểu rõ hơn về các chuyên đề Ngữ pháp TOEIC, tiếng anh thầy Quý giới thiệu đến bạn các khóa học TOEIC online, nhằm hướng dẫn cho các bạn các phương pháp làm bài hiệu quả, các chuyên đề từ vựng và ngữ pháp thông dụng hay xuất hiện trong đề thi. Khóa học TOEIC online này phù hợp với các bạn không có nhiều thời gian đến các lớp luyện thi bên ngoài.  

Nhóm Zalo Giải đề TOEIC Cấp Tốc FREE
Dành cho các bạn nào đang có ý định luyện thi hay học TOEIC cấp tốc cho kỳ thi sắp tới, hiện Tiếng Anh Thầy Quý đang có mở một lớp luyện thi hoàn toàn miễn phí format TOEIC 2024. 

Nhóm cộng đồng chương trình TOEIC Tự học Online, tổ chức ETS 2024 và tài trợ.

  • Thời gian: 3 buổi / tuần, mỗi buổi 2-3 tiếng từ 9h đến 12h và 19h30 đến 22h 
  • Lịch livestream:

+ Tối thứ 3,5,7 từ 25.04.2024 đến 08.06.2024.

+ Tối thứ 2,4,6 từ 22.04.2024 đến 27.05.2024.

  • Miễn phí 100% cho nhóm thành viên TOEIC Tự học Online, Giải đề ETS 2024
  • Giáo trình: ETS Format 2023 – 2024 gồm 1 buổi học kỹ năng, 10 buổi giải đề ETS & Hacker & Economy Format 2024, 5 buổi học từ vựng chủ đề phổ biến TOEIC
  • Xem phản hồi bên cạnh. Vào Zalo group để xem chi tiết lịch và có thể tham dự lớp học nhé.

 

Trung tâm Tiếng Anh Thầy Quý – Số 1 TOEIC Online
Nhiệt tình – Dạy kỹ – Trọng tâm
Chuyên dạy TOEIC Online Toàn Quốc từ 2015
✓ KN Zoom TOEIC Full Skills nghe đọc 4 tháng target 750+, 44 buổi
✓ LĐ Cấp Tốc VIP 1 kèm 10, 12 buổi
✓ PreTOEIC Lấy lại căn bản, 16 buổi, 1 kèm 10
✓ SW TOEIC Nói Viết, GV sửa bài kỹ, giao tiếp 100% tiếng Anh, 26 buổi
✓ TOEIC 1 kèm 1 cam kết đạt target 100%
Album Feedback học viên 

 

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *