Chắc hẳn các bạn đều không còn xa lạ với Part 6 TOEIC, chữ thì cũng nhiều, đôi lúc đọc hiểu gần hết 90% nội dung mà vẫn chọn sai. Vì vậy trong bài viết này, Tiếng Anh Thầy Quý chia sẻ cho các bạn một số Mẹo làm bài thi TOEIC Part 6 được soạn chi tiết. Nội dung bài viết bao gồm các mẹo làm part 6 TOEIC nhanh chóng và các bẫy thường gặp cũng như cách tránh bẫy ở phần này.
Bắt đầu ngay nhé!
Giới thiệu tổng quan về Part 6 TOEIC
Part 6 TOEIC gồm 12 câu trắc nghiệm (format mới) chia thành 4 đoạn văn, mỗi đoạn gồm 3 câu hỏi và mỗi câu hỏi sẽ có 4 lựa chọn A,B,C,D. Câu hỏi phầnTOEIC Part 6 cũng tương tự như Part 5, thường sẽ về từ loại, ngữ pháp và từ vựng.
Part 6 thường đề cập tới các văn bản ngắn, quảng cáo, thông báo, ghi chú, email, fax, thư từ,…
Yêu cầu và dạng câu hỏi ở Part 6 khá là giống so với Part 5
(Một lưu ý dành cho các bạn là phần thi Toeic Part 6 nên được “đánh tráo” thứ tự làm bài thi, đưa về cuối cùng sau khi đã hoàn thành phần thi Part 7. Lý do là vì phần thi này tương đối nhẹ, nên để dành sức lực để chiến phần thi Part 7 trước. Điều này sẽ giúp các bạn có thời gian để não “nghỉ ngơi” khi đã thấm mệt)
Mẹo làm bài thi TOEIC Part 6 để tránh các bẫy thường gặp
Part 6 TOEIC thường có rất nhiều bẫy mà nếu không cẩn thận chú ý sẽ rất dễ mất điểm. Tiếng Anh Thầy Quý đã liệt kê các bẫy phổ biến và mẹo làm bài thi TOEIC part 6 giúp bạn, hãy lưu lại học cẩn thận nhé.
Mẹo làm part 6 TOEIC xử lý cặp từ trông giống nhau nhưng nghĩa hoàn toàn khác nhau
Trước tiên, chúng ta hãy thử giải một câu ví dụ này để kiểm tra trình độ thoát bẫy part 6 TOEIC của mình nha.
Ví dụ:
For your protection, we suggest you ship via UPS. A replacement will be made and if the shoe style you returned is not available, a comparable style will be substituted. We guarantee to match the quality of the shoes you used to __
- Wear
- Wearing
- Worn
- Be worn
- Thì hiện tại dùng để nói về lịch trình và thời gian biểu
>>>> Dịch:
Để bảo vệ bạn, chúng tôi khuyên bạn nên gửi hàng qua UPS. Một sự thay thế sẽ được thực hiện và nếu kiểu giày bạn trả lại không có sẵn, một kiểu tương tự sẽ được thay thế. Chúng tôi đảm bảo phù hợp với chất lượng của đôi giày bạn đã từng đi __
- Mặc
- Mặc
- Mòn
- Được mặc
>>>> Bẫy: Cũng giống như part 5, khi làm part 6 chúng ta sẽ thấy các cặp từ trông giống nhau nhưng ý nghĩa và cách sử dụng lại hoàn toàn khác nhau. Hãy luôn chú ý và cẩn thận suy xét để tránh mắc bẫy này.
Trong câu trên, cấu trúc cần nhớ là “used to + V integer” – những gì đã từng làm => Vậy đáp án đúng là A.
Hãy cảnh giác, đừng nhầm với cấu trúc “be / get used to + Ving” – có thói quen không làm gì cả. Chỉ khác biệt ở từ “be/get” đã dẫn đến những câu trả lời hoàn toàn khác nhau.
>>>> Mẹo tránh bẫy:
Mẹo làm part 6 toeic ở đây là bạn cần lưu ý ghi nhớ những cấu trúc trông giống nhau nhưng cách sử dụng và ý nghĩa khác nhau. Tiếng Anh Thầy Quý đã tổng hợp một vài cặp cấu trúc giúp bạn:
- Used to V – Be used to V-ing
Used to (V): Một thói quen mà ai đó từng làm trong quá khứ, không còn nữa.
Be / Get used to (V-ing): Làm quen với những việc phải làm (trong hiện tại)
- Lose – loss – lost
Lose (v): động từ nguyên thể, nghĩa là thua, thua. Nó là một động từ bất quy tắc.
Lost (v, pp): thì quá khứ và phân từ của lose.
Bạn sẽ thường thấy các cụm từ trong đề thi TOEIC như: the lost luggage (hành lý thất lạc), the lost property (tài sản bị mất),…
Loss (n): sự mất mát
- Unable – disabled
Unable (Adj): không thể, không thể làm bất cứ điều gì.
Ex: He’s unable to run the business. (Anh ấy không thể điều hành công việc kinh doanh.)
Disabled (Adj): bị vô hiệu hoá, ngừng hoạt động.
Ex: The car accident could disable her ability to walk due to her injured legs. (Tai nạn xe hơi có thể khiến cô ấy bị vô hiệu hóa khả năng đi lại do đôi chân bị thương.)
- Rise – raise
Rise (tăng): Động từ nguyên thể (nội động từ), không có tân ngữ phía sau.
Ex: The sun rises from the east. (Mặt trời mọc lên từ hướng đông.)
Raise (tăng): Ngoại động từ (transitive verb) – hành động hướng vào chủ thể khác,
luôn có tân ngữ đi kèm sau động từ.
Ex: My grandparents raised me up. (Ông bà của tôi đã nuôi lớn tôi.)
- Remember to V – Remember V-ing
Remember to V: ghi nhớ những việc phải làm (có thể được sử dụng như một lời nhắc nhở về tương lai)
Ex: Remember to send this letter to Lisa. (Nhớ gửi thư cho Lisa đấy).
Remember V-ing: nhớ những gì bạn đã làm trong quá khứ
Ex: Where is the key? – I remember putting it on the table. (Chìa khóa đâu rồi? – Tôi nhớ là đã đặt nó trên bàn).
Mẹo làm part 6 TOEIC tránh bẫy đại từ quan hệ
Dưới đây là ví dụ về câu bẫy ngữ pháp đại từ quan hệ. Giải thử để làm quen rõ hơn dạng bẫy này nha.
Ví dụ:
My apartment was in Crystal Heights, _ might be OK for you. Apartment only a 15 minute walk to the office and in a really nice part of Shelby. What’s your budget?
- What
- Which
- That
- Who
>>>> Dịch:
Căn hộ của tôi ở Crystal Heights, _ có thể ổn đối với bạn. Căn hộ chỉ cách văn phòng 15 phút đi bộ và ở một phần rất đẹp của Shelby. Ngân sách của bạn là bao nhiêu?
- Cái gì
- nào
- Đó
- Ai
>>>> Bẫy: Đây là bẫy mà nhiều người rơi vào do quan niệm sai lầm “nguy hiểm”: chỉ cần một câu hỏi “wh-question” cũng có thể tạo ra đại từ quan hệ.
Phân tích ví dụ trên, đây là một ngữ pháp đơn giản nhưng nếu chưa nắm chắc kiến thức vẫn bị mắc kẹt. Vì “Crystal Heights” là vị trí nên không thể chọn D, “Crystal Heights” là tên riêng và có dấu phẩy (,) đằng sau nên C bị loại bỏ, chỉ còn lại A và B. Đáp án đúng là B vì A không phải là đại từ nhân xưng.
>>>> Mẹo tránh bẫy:
Để tránh cái bẫy này, chúng ta cần nhớ các đại từ quan hệ duy nhất được sử dụng: which / who / who / that / which và when / why / where, KHÔNG PHẢI “what” hoặc “how”.
Một vấn đề khác liên quan đến đại từ quan hệ, đó là trong mệnh đề quan hệ, bạn cần chú ý 3 cấu trúc sau:
- giới từ chỉ địa điểm (in, on, at) + which = where
- giới từ chỉ thời gian (in, on, at) + which = when
- giới từ chỉ mục đích (for) + which = why
Mẹo làm bài thi TOEIC part 6 tránh bẫy tính từ và phân từ
Mẹo làm Part 6 TOEIC ở đây phải tìm hiểu về bẫy tính từ và phân từ bằng câu ví dụ dưới đây nhé.
Ví dụ:
Ms. Monica Eisenman
555 King Street
Auckland
New Zealand
Dear Ms. Eisenman,
I am ____ to confirm our offer of part-time employment at Western Enterprises. In your role as research assistant, you will report to Dr. Emma Walton, who will keep you informed of your specific duties and projects.
(A) pleased
(B) pleasing
(C) pleasant
(D) pleasure
>>>> Dịch:
Bà Monica Eisenman
555 đường King
Auckland
New Zealand
Kính gửi bà Eisenman,
Tôi ______ để xác nhận lời đề nghị làm việc bán thời gian của chúng tôi tại Western Enterprises. Trong vai trò trợ lý nghiên cứu, bạn sẽ báo cáo với Tiến sĩ Emma Walton, người sẽ thông báo cho bạn về các nhiệm vụ và dự án cụ thể của bạn.
(A) hài lòng
(B) làm hài lòng
(C) dễ chịu
(D) hân hạnh
>>>> Bẫy: Trong câu “our offer of part-time employment at Western Enterprises” thể hiện người nói rất vui – tức là người nói đã bị ảnh hưởng và chúng ta phải chọn hình thức bị động. Do đó, từ cần điền là quá khứ phân từ, đáp án là A.
B là hiện tại phân từ, chủ động.
C là một tính từ – dễ chịu – nhưng dùng để chỉ bản chất của con người, sự vật, sự việc.
D là một danh từ
>>>> Mẹo tránh bẫy:
Đây là một trong những cái bẫy “kinh điển” mà ngay cả những bạn ở level cao cũng có thể mắc phải. Nguyên nhân chính là do nhầm lẫn khi thêm các từ “ing” và “ed” vào động từ. Nhiều người lầm tưởng rằng với cách làm này, động từ sẽ tự động chuyển thành tính từ. Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều gia đình từ sẽ có “tính từ” với các phần mở rộng khác như: -ive, -able, -ible, -al, -ful,…
Nếu từ cần điền chỉ các thuộc tính và trạng thái, thì hãy chọn tính từ “tiêu chuẩn”, và trong trường hợp gây ra hành động hoặc bị ảnh hưởng, hãy chọn phân từ. Cần nắm vững kiến thức tính từ và quá khứ phân từ, hiện tại phân từ.
Mẹo làm part 6 TOEIC tránh bẫy thì
Ngữ pháp về thì là nền tảng cơ bản nhưng cũng rất dễ bị gài bẫy nếu không chú ý. Xem ví dụ dưới đây để xem dạng bẫy này như thế nào nha.
Ví dụ:
It is with great excitement that I inform you that the Komplet Industries Website is to have a new look and improved functionality. The site ______ several upgraded features such as mobile-device readability and an interactive tour of komplet facilities. The transition to the new site is scheduled to occur on Saturday, March 31.
(A) included
(B) had included
(C) will include
(D) to include
>>>> Dịch:
Tôi vô cùng phấn khởi khi thông báo với bạn rằng trang web Komplet Industries sẽ có một giao diện mới và cải thiện về mặt chức năng. Trang web _____ một số tính năng được nâng cấp như khả năng đọc trên thiết bị di động và sự tham quan tương tác đến các cơ sở vật chất của komplet. Quá trình chuyển đổi sang trang mới dự kiến diễn ra vào thứ Bảy, ngày 31 tháng Ba.
- đã bao gồm
- đã bao gồm
- sẽ bao gồm
- bao gồm
>>>> Bẫy: Để ý câu tin đậm phía trước có cụm be to have (Be + to infinitive), đối với công thức này dùng diễn đạt sự việc ở tương lai và ở câu phía sau người ta có nói việc chuyển đổi được lên lịch diễn ra vào 31/3. Do đó, suy ra sự việc chưa diễn ra nên chọn C.
>>>> Mẹo tránh bẫy: Đối với dạng này cách tìm manh mối là xem câu phía trước và câu phía sau xem chia theo thì gì để xem sự việc diễn ra hay chưa. Ngoài ra, còn 1 dạng nữa cho các mốc thời gian trong bài chú ý thời gian gửi thư và thời gian được viết trong nội dung xem nó diễn ra hay chưa. Sau khi loại các đáp án không liên quan chúng ta xét coi chia động từ bị động hay chủ động, chủ ngữ số nhiều hay số ít và chọn đáp án.
Xem thêm: cách giải tiết và phân bổ thời gian Part 6 hiệu quả
Bài tập thực hành làm part 6 TOEIC
Để ôn tập lại Mẹo làm bài thi TOEIC Part 6, chúng ta đã cùng nhau liệt kê bằng hai bài tập thực hành dưới đây nhé!
Bài tập 1:
Allure Wear Appoints New CFO
The Milan-based retail company Allure Wear, Inc., has appointed Piper Hsieh as its new chief financial officer (CFO). Hsieh, who most recently served as CFO at Kareena’s Sportswear for six years, will start her new position on December 1. In this role, she’ll be responsible for finance, accounting, and real estate. “We are excited to have Piper join the Allure Wear family,” Allure Wear CEO Eugenia Rinaldi said in a statement.
“——— strong financial background and retail expertise will undoubtedly help the growth of our company.
(A) My
(B) Your
(C) Its
(D) Her
>> Đáp án D: Phía sau có “financial background and retail expertise” liên quan đến cô Piper Hsieh, để ý phía trước có nhắc tới She nên chọn D phù hợp nhất.
Bài tập 2:
The Midwest Artisanal Cheese Guild (MACG) organizes trade shows and conducts educational seminars —135— the cheese-crafting trade within the Midwestern United States. Cheeses from this region are recognized internationally. Many of —136— cheeses are used by chefs at restaurants around the world.
The MACG puts on the region’s largest cheese- maker exposition, held each year in April. The prestigious Wizard of Cheese contest is held at this event. —137—. Dan Travella was last year’s —138—. His aged cheddar cheese received a winning score of 98.7 out of 100.
- (A) is advancing
(B) to advance
(C) has advanced
(D) will advance
- (A) these
(B) each
(C) when
(D) instead
- (A) Local firm Bromatel demonstrates the latest in cheese-making technology
(B) Next year some new conference activities are planned
(C) Cheese makers from around the country compete
(D) Hotel reservations can be made on our Website
>> Đáp án:
- Chọn (B) do khoảng trống đứng sau động từ chính (organizes) không thể chia thì và to-V đóng vai trò để chỉ mục đích của hành động.
Loại trừ: (A) thì hiện tại tiếp diễn
(C) thì hiện tại hoàn thành
(D) thì tương lai đơn
- Chọn (A) do phía sau khoảng trống là danh từ số nhiều (cheeses).
Loại trừ: (B) đi với danh từ số ít (= every)
(C) phía sau phải là mệnh đề
(D) thường chỉ đứng cuối câu hoặc trước dấu phẩy
- Chọn (C) do câu trước có nhắc đến cuộc thi làm phô mai và câu sau đề cập đến một nhà vô địch nên khoảng trống chỉ có thể nói rõ hơn về cuộc thi đó.
Loại trừ: (A) Công ty địa phương Bromatel trình diễn công nghệ làm phô mai mới nhất
(B) Năm tới một số hoạt động hội nghị mới được lên kế hoạch
(D) Việc đặt phòng khách sạn có thể được thực hiện trên trang web của chúng tôi
- Chọn (D) nghĩa là nhà vô địch.
Loại trừ: (A) diễn giả
(B) chuyên gia
(C) giám khảo
Lời khuyên khi làm bài thi TOEIC Part 6
Tiếng Anh Thầy Quý đã liệt kê các Mẹo làm part 6 TOEIC và kiến thức hữu ích giúp bạn tiếp cận Part 6 một cách dễ dàng. Chỉ cần chăm chỉ ôn luyện theo các mẹo trên đây là bạn đã giải quyết được part 6 “ngon lành” rồi. Hãy áp dụng ngay và cảm nhận sự tiến bộ của mình nha.
Sau đây là những lời khuyên để kết lại bài viết này.
- Luôn luôn ghi nhớ quản lý thời gian làm bài, đặc biệt là phần TOEIC Reading. Với Part 6 thời gian tối ưu là từ 6 đến 7 phút.
- Đừng quá sa lầy vào những câu hỏi điền câu (Chiếm 4 câu trên tổng 16 câu). Nếu bạn thấy từ vựng lạ, không dịch được, nghĩa rối rắm, không hiểu đoạn văn, …thì nên bỏ qua để làm những đoạn khác, lấy điểm những câu ngữ pháp & từ vựng dễ hơn. Nên nhớ với mục tiêu 600 điểm TOEIC trở lên bạn mới nên quan tâm đến các câu hỏi điền câu.
- TOEIC Part 6 không có nhiều mẹo để làm bài, tất cả đều phụ thuộc vào khả năng dịch hiểu của bạn. Vì vậy thường xuyên luyện tập, giải đề thi để tăng khả năng đọc hiểu và giải quyết vấn đề Part 6. Ngoài ra giải càng nhiều đề thi, vốn từ vựng của bạn càng tăng. Và chắc chắn bạn sẽ gặp không ít các từ quen thuộc đã từng tiếp xúc qua các đề thi tự luyện khi đi thi thật.
Nhân đây, Tiếng Anh Thầy Quý xin giới thiệu với các bạn khóa học TOEIC online đầu ra 750 do thầy Quý đứng lớp. Cùng với cách chỉ dạy tận tình của thầy và sự hỗ trợ của các bạn trợ giảng nhiệt huyết và giàu kinh nghiệm, khóa học này đảm bảo trang bị cho các bạn những kiến thức cần thiết để đạt điểm cao kì thi TOEIC. Hơn nữa, khóa học đang có voucher giảm 40% cho bạn nào đăng kí nhanh nhất. Số lượng voucher có hạn nên các bạn nhanh tay đăng ký nhé.
XEM LỊCH KHAI GIẢNG VÀ NHẬN MÃ GIẢM HỌC PHÍ 40%
Thầy cảm ơn các bạn đã theo dõi và đọc bài viết: Mẹo làm bài thi TOEIC part 6. Chúc các bạn thành công chinh phục được số điểm TOEIC như mong muốn!